Thuộc tính ngũ hành của sao Thái âm là âm thủy, là cát tinh trong chòm Trung Thiên Đẩu, là tinh túy của nước, hóa khí là phú, chủ cung Điền trạch.
Thông minh dịu dàng, lãng mạn đa tình, độ lượng khoan dung, bác học đa tài, cẩn trọng chính trực, cá tính hướng nội, biết tính toán, khả năng lý giải tốt, nhưng ít quan sát, có sự nhẫn nại, hay nghi ngờ, thiếu tình cảm, thích sạch sẽ. Ngọt ngào thân thiện, lương thiện nhưng thiếu chủ kiến. Trong lòng có chuyện gì thì sẽ nói ra, dễ bị chi phối bởi mọi người. Sau khi kết hôn, nếu cuộc sống đơn điệu, thì thường tỏ thái độ bất mãn, tâm lý và khả năng chịu đựng suy giảm. Thích thay đổi, thích trang trí nội thất, thích đi du lịch.
Người sinh vào ngày Trăng sáng thì vui vẻ an nhàn, thích hưởng thụ, chú trọng và đề cao thi vị của cuộc sống, thích nghiên cứu tự do, có duyên với người khác giới, có tài năng bẩm sinh về văn học nghệ thuật.
Người sinh vào ngày Trăng mờ thì tính nhát gan, lười biếng, thích sạch sẽ nhưng lực bất tòng tâm, dễ bị đắm chìm vào ảo tưởng, tình cảm không rộng mở, có thể là nhà nghệ thuật có phong cách đặc biệt, tư tưởng tự do phóng khoáng, khó hiểu.
Sao Thái âm ưa thích hội ngộ những sao hóa Cát, bất luận là Hóa Lộc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, đều làm tăng thêm ánh sáng cho Thái âm. Gặp Hóa Lộc hay Lộc tồn, chủ về cả đời có tiền tài dùng không hết. Thái âm gặp Hóa Quyền có thể lập nghiệp, nắm quyền. Thái âm gặp Hóa Khoa có thể nhờ tài mà được danh.
Sao Thái âm không thích gặp lúc Sát tinh, chủ về trắc trở. Hãm địa gặp tứ sát Dương Đà Hỏa Linh, sợ rằng có thương tật cơ thể. Thái âm ở cung miếu, vượng thì không sợ sao Địa không, tuy tiền tài có bất lợi nhưng không bị ảnh hưởng đến công danh. Sao Thái âm kị nhất khi đồng cung với Kình dương, Đà la, nhất định có ly biệt, phá sản. Sao Thái âm hãm địa lại gặp Sát tinh, chứng tỏ kho lộc thiếu cửa, tiền của đến rồi lại đi, đời nhiều lao lực, phát triển ở xa quê hương thì đỡ đi phần nào, khi trao đổi tiền tài với bạn bè dễ vì tiền tài mà tranh cãi.
- Thái âm đến Tý, gọi là “Thiên cơ”. Chủ về nữ mệnh vinh hóa phú quý, có duyên với người, suy nghĩ sâu sắc, giỏi mưu kế, có nội tài quyền biến, nam nữ phú quý vinh hoa.
- Thái âm đến Sửu, gọi là “Thiên khố”. Nhật Nguyệt tương hội, tính tình hào sảng, quan cao lộc hậu.
- Thái âm đến Dần, gọi là “Thiên muội”. Mặt trời mới mọc, mặt Trăng mất sáng, chủ về người có tính do dự, tiến thoái không quyết đoán, phản ứng sai lầm, hành động không có hiệu quả tốt cho bản thân.
- Thái âm đến Mão, gọi là “Phản bối”. Gặp cát diệu chủ về đại phú. phải gặp Khoa Lộc Quyền mới đúng.
- Thái âm đến Thìn, gọi là “Thiên thường”. Ưa tương hội với tinh diệu thuộc Kim. Nếu hội chiếu Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa, thì chủ về làm lãnh đạo, tham dự triều chính, tay nắm quân cơ đại quyền, danh lừng bốn biển. Đây là cách “Âm tinh nhập thổ” (Tinh túy của âm khí nhập vào đất). Nếu không có cát tinh thì mặt trăng đã mất hào quang, lại chủ về bất lợi.
- Thái âm đến Tị, gọi là “Thiên hưu”, còn gọi là “Thất điện”. Chủ về có tật ở mắt, cận thị, hoặc có chồng hữu danh mà vô thực nhưng xa cách, hoặc chồng giỏi lo cho người mà không thích lo cho nhà. Nếu gặp tam hóa Khoa Quyền Lộc thì lại chủ về hưởng thụ phú quý.
- Thái âm đến Ngọ, gọi là “Thiên y”, hoặc gọi là “Hàn nguyệt”. Chủ về người có tình cảm phong phú, nhiều ảo tưởng, tự tác đa tình, không lợi cho nguyên phối. kết hôn lần đầu có thể bị phản đối.
- Thái âm đến Mùi , gọi là “Thiên khuê”. Nhật Nguyệt đồng độ, tính tình hào sảng, thẳng thắn, nhưng chợt dương chợt âm, và không lợi cho mẹ.
- Thái âm đến Thân, gọi là “Thiên hoàng”, chủ về người phúc đầy lộc trọng, sự nghiệp lớn lao, khéo ứng biến, có quyền biến, giầu hùng tâm, suy tưởng phong phú.
- Thái âm đến Dậu, gọi là “Thiên tường”, chủ về phú quý, bất lợi hôn nhân.
- Thái âm đến Tuất, gọi là “Thiên trợ”, là cách “Nguyệt chiếu hàn đàm” (trăng rọi đầm lạnh). Đây chính là lúc thỏ ngọc phát ánh sáng, là thượng cách. Người thông minh cơ trí, giàu tình cảm nên mềm yếu, có thể phú quý.
- Thái âm đến Hợi, gọi là “Nguyệt lãng thiên môn” (Trăng sáng cửa trời), chủ về đại phú, hoặc được tiền của bất ngờ, còn gọi là cách “Triều thiên” (chầu trời), nhiều mưu kế, giỏi vạch kế hoạch sách lược. Có thêm Hoá Kỵ sẽ nhiều thành tích.
Tử Vi Đẩu Số Toàn Thư còn ghi một câu: Thái Âm cư Tí, thủy chừng quế ngạc, Bính Đinh nhân dạ sinh phú quí trung lương (Thái Âm đóng Tí như giọt sương mai đọng trên hoa quế, người tuổi Bính Đinh sinh vào ban đêm giàu sang, tâm địa trung lương vì tuổi Bính tuổi Đinh đều có gặp Lộc Quyền hay Lộc Tồn mà nên vậy)
Thái Âm gặp Xương Khúc ăt có sở trường đặc biệt, có chuyên môn. Thêm Phượng Các Thiên Tài đồng bộ thì ưa thư pháp, hội hoạ cầm kì, được các sao đào hoa hội chiếu thì đa tài học rộng, quyến luyến trăng gió tửu sắc, nhưng không mất sắc thái phong lưu của văn sĩ.
Nữ mệnh Thái Âm miếu, nhiều cát tinh, tuy thông minh đoan trang, trọng tình cảm ôn hoà nhưng lại hay nghĩ ngợi lo toan, có thể giúp chồng dạy con. Gặp thêm sao văn và đào hoa thì tình cảm dễ nổi sóng gió, trắc trở, gia đình không yên. Nếu ở hãm địa thêm lục sát, các sao hình kị thì khắc chồng khắc con.
Thái Âm tại Mão
Tuổi trẻ bất lợi cha mẹ, lúc bé rời xa quê hương, có thể làm con thừa tự người khác. Gặp các sao sát kị, nam nữ trắc trở tình cảm
Thái Âm tại Thìn
Nam nữ đều bất lợi người thân là nữ, gặp thêm Kình Dương càng bất lợi. Gặp các sao cát có thể giàu có, nhưng thêm các sao sát kị hình hao lẫn lộn thì hôn nhân trắc trở hoặc tình huống mà bệnh hoạn và mất tiền cùng đến.
Thái Âm ở Tị
Lúc nhỏ bất lợi, bản thân nhiều tai nạn bệnh tật hoặc từ bé cha mẹ bất toàn (Thái Âm Hoá kỵ phần nhiều mất cha, mẹ cô quả). Gặp Thiên Cơ Hoá Kỵ hoặc Vũ Khúc Hoá Kỵ thì đường đời hiểm trở, gập ghềnh, nam mệnh dễ quyến luyến tửu sắc, nữ mệnh nên kết hôn muộn.
Thái Âm tại Dậu
Có thể giàu có sung túc, tuổi trẻ hình khắc người thân phái nữ, nhưng vẫn có thể đắc chí. Nữ mệnh xinh đẹp nhưng dễ ong bướm.
Thái Âm tại Tuất.
Trọng tình cảm, khuynh hướng văn nghệ, nên kết hôn sớm, không nên kết hôn muộn, nếu không trước hôn nhân phần nhiều khó xử về tình cảm.
Thái Âm tại Hợi
Hội hợp thêm cát tinh, nam nữ đều có thành tựu. Nữ mệnh kho tránh tình cảm sóng gió, nhưng vẫn lấy gia đình làm trọng. Nam mệnh thì hướng ngoại, ít chăm lo gia đình.