- Cách
“Tiên nhân chỉ lộ” (Người đi trước chỉ đường)
- Tượng
“Hiệp lực đồng tâm chi tượng” (Cùng người hiệp lực).
3, Hình ảnh
- Không thể bế tắc mãi được, sau bế tắc Bĩ đến giao thông, hòa hợp với nhau là Đồng Nhân.
- Bị lạc trên con đường còn xa, người ngựa đều mệt mỏi, trời tối, hoang mang, lo lắng, thình lình có người chỉ đường giúp, đi đến nơi, về đến chốn.
- Lý là lửa, là ánh sáng ở dưới, Càn là bầu trời ở trên, lửa cao tới trời, soi rõ mọi vật, tốt, dù hiểm trở gì cũng vượt qua, cảnh đại đồng vui vẻ. Phải có đức trung tính.
- Văn minh ở trong, cương kiện ở ngoài, dduwwojc cả trung lẫn chính, tượng quân tử thông suốt được tâm trí mọi người là Đồng Nhân.
- Khí của Càn bay lên, khí của Ly cũng bay lên. Cả hai cùng bay cao, đó là tượng của sự “tương đồng”, tượng hạ đồng tâm.
- Con người trong long vô tư (nọi Ly), nên được chí sĩ (Càn) muôn phương đồng tình. Đồng tâm hiệp lực. Trong sáng, ngoài sáng, cùng sáng như nhau. Trong nóng ngoài nhiệt: giống nháu, bằng nhau – là Đồng Nhân.
- Hào 2 trung chính làm chủ quẻ, tương đồng với hào 5 cũng trung chính: nội ngoại tương đồng là Đồng Nhân.
- Một hào Âm trung chính, năm hào Dương đều muốn “cùng” là Đòng Nhân.
- Bên trong (Ly), bên ngoài (Càn), là đồng ánh sáng. Ly là Mặt trời, Càn là bầu trời, cùng ở trên cao, giống nhau đều sáng mạnh, rộng lớn, nên chúng hòa đồng hiệp lực làm một. Trong nóng, ngoài cũng nóng như nhau, bằng nhau, giống nhau, như an hem sinh đôi.
- Ý nghĩa Đồng Nhân
Thân dã. Thân thiện. Trên dưới cùng long, cùng người ưa thích, cùng một bọn người. Như một, cá nhân, một lòng, nguyên chất, thân thích, một thứ. Đồng Nhân là quẻ phản Dịch của quẻ Đại Hữu.
- Đồng Nhân: cùng người trong thiên hạ (Gia nhân cùng người gia đình).
- Hòa đồng, đồng ý, thống nhất ý chí.
- Tượng sự vắng mặt, vừa đi khỏi, nếu chết là vừa mới chết.
- Người nghèo, đạm bạc. Ly là rượu, Càn là lạc rang, cá chép.
- Tượng người quân tử. Đồng Nhân là cùng người, quân tử lấy cái chung mà hợp nên gọi là đồng, tiểu nhân lấy ý riêng, người họ yêu thì sai học cũng chung, người họ ghét thì đúng họ cũng bài xích, sự chung của họ là hùa đảng.
Đặc điểm quẻ Đồng Nhân: Giống nhau, gần nhau, cùng nhau, thống nhất, đồng thời, thành một, quen thuộc, quen hơi.
Ví dụ về hình tượng quẻ Đồng Nhân: Đồng trang lứa, đồng chí, bạn hữu, đòn gánh, cái cân, hiện tại, gần đâu đây, sát miệng hang, nhích lại gần, cùng phe đảng, vật dụng, thường ngày.
- Thoán từ
Cùng với người ở cánh đồng mênh mông thì hanh thông. Gian hiểm như lội qua sông lớn, cũng lợi. Quẻ này lợi cho người quân tử trung chính.
a.Hào 1: Kết bạn với người ngoài, không lỗi.
Đồng nhân biến thành Độn. Cát. Mới tiến hành công việc kết hợp với người khác, tốt. Tim được người cùng chí hướng, cùng nhau hành động. Có lực tương tác.
- Hào 2: Chỉ làm bạn với người cùng họ, cùng nhóm. Đáng xấu hổ.
Đồng nhân biến thành Càn.Cát.Có kết hợp với người nhưng mới chỉ là người trong cuộc, một nhóm người, người cùng chí hướng (hôn nhân là hai vợ chồng), nên mở rộng quan hệ nếu không sẽ bị ảnh hưởng.
- Hào 3: Quân nấp trong rừng rậm mà định ngự trên đồi cao, ba năm chẳng làm nổi.
Đồng nhân biến thành Vô Vọng. Bình. Thời gian dài không tìm được người đồng tâm, đồng lòng, bất lợi nhưng nhất thời không thể thoát ra, cần bình tĩnh chờ đợi.
- Hào 4: Trèo lên tường nhưng không dám tấn công, tốt.
Đồng nhân biến thành Gia Nhân. Cát. Mâu thuẫn đã được giải quyết hết, biết khó khăn àm tạm lùi bước, lấy nhu chế cương, bình yên.
- Hào 5: Đồng Nhân, trước kêu la, sau thì cười. Phải đánh lớn thì mới gặp nhau.
Đồng nhân biến thành Thuần Ly. Cát. Quan hệ hai người hòa hợp, hôn nhân tự nhiên, cuộc sống sau hôn nhân thuận lợi, quan hệ với đồng nghiệp tốt, sự phát triển thuận lợi. Trước khó khăn, sau thuận lợi, nỗ lực sẽ có kết quả tốt.
- Hào 6: Kết bạn với người vùng ngoại ô, không hối hận.
Đồng nhân biến thành Cách. Bình. Trong nguy vẫn đoàn kết, giúp nhau, tốt. Kết hợp với người cùng chí hướng nhưng chưa thực hiện được mong muốn, cần bình tĩnh chờ đợi.
- Thời Quẻ Đồng Nhân
- Ban đầu có gian nan, nhiều lo âu, không có kế hoạch, bỗng có vận may, có người giúp.
- Nên tin người công tác, hỏi ý kiến phái nữ.
- Lấy lòng người làm gốc.
- Đồng nhân: hôn nhân tốt, hai người hòa hợp, gia đình hạnh phúc.
- Sự nghiệp tốt, được long mọi người. Thi cử tốt, có thực lực bản than, thành tích cao. Nếu muốn vươn cao nữa thì tìm bạn cùng học, giao lưu. Cầu chức tốt, có sự giúp đỡ của quý nahn. Nên hợp tác. Thay đổi công việc được.
- Tập trung sức lực và trí tuệ nhiều người sẽ thành đại sự.
Quẻ đời người Đồng Nhân: là người sáng suốt, lấy đức sang đẻ qui tập mọi người, lập nên sự nghiệp lớn. Là người săn sàng vượt khó khăn. Là người trung chính được quẻ Đồng Nhân thì tốt, nếu người thấp hèn được quẻ này dễ thành kẻ tập hợp bè đảng làm việc bất chính. Xem tượng quẻ người xưa khuyên người quân tử muốn “ Đồng Nhân” thì phải biết phân biệt sự vật ra từng loại, từng giống. Có tập hợp được những sự vật cùng loại, giống thì mới phát huy sở trường, biến cái bất đồng thành hòa đồng. Người quẻ Đồng Nhân nhảy cảm và tinh tường trong việc phân loại, hợp nghề thống kê, chọn giống, vận động đoàn kết, tìm người tâm hợp ý đồng, tổ chức thành đoàn thể chuyên môn. Tôn trọng những đặc tính của từng người, từng sự vật, khả năng và nhu cầu của mỗi người. Thuận về bạn bè, tình duyên, hôn nhân. Mặt trái của người quẻ Đồng Nhân là dễ phe đảng, thiên kiến, thiên vị có thời kỳ hào 3 hay sinh chuyện bất đồng, đánh lén, cậy mạnh, cậy thế, chí hướng bất định, một thời gian dài không hưng vượng lên được. Người quẻ Đồng Nhân không sợ dùng sức mạnh đấu tranh để tập hợp, đoàn kết con người. Khi cần vận động thu phục nhân tâm thì sẵn sàng rời bỏ nơi đô thị về nơi rừng núi, đồng quê, chùa chiền, không lấy đó làm điều ân hận. Quẻ Hỗ của Đồng Nhân là Cấu, là gặp. Người quẻ Đồng Nhân có nhiều cơ hội gặp gỡ, giao kết, trong đó coi chừng kết giao với tiểu nhân, gặp nạn hại.
Sinh con: trai, thông minh lanh lợi.
- Thơ quẻ Đồng Nhân
Tiên nhân chỉ lộ, đại hanh thông,
Đường dài vạn dặm, chẳng lạc đường.
Giao dịch cầu tài, đều thuận lợi,
Hôn nhân, góp vốn tất thành công.